Tế sinh thận khí hoàn
(Kim quĩ yếu lược )
Tế sinh thận khí hoàn |
Thục địa |
24 |
Hoài sơn |
8-16 |
Đan bì |
8-12 |
Bạch linh |
12 |
Trạch tả |
8-12 |
Sơn thù |
8-16 |
Nhục quế |
2-4 |
Phụ tử |
4 |
Can địa hoàng |
16-32 |
|
|
|
|
Cách dùng: theo tỷ lệ trên ,tất cả tán bột mịn trộn đều luyện mật làm hoàn .Mỗi lần uống 8-12g .Ngày 1-2 lần với nước sôi nóng hoặc gia thêm chút muối .Có thể làm thuốc thang sắc uống.
Tác dụng : ôn bổ thận dương.
Giải thích bài thuốc :đây là bài thuốc chính chữa chứng thận dương hư , trong bài , vị Phụ tử , quế chi ôn bổ thận dương là chủ dược , thêm bài “lục vị” tư bổ thận âm dương làm cho thận khí được sung túc thì các triệu chứng do thận dương hư gây nên như lưng đau gối mỏi , phía nửa người dưới lạnh , tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu són , hoặc chứng hoạt tinh ,di niệu tự khỏi.
Ứng dụng lâm sàng : bài này chủ yếu chữa các chứng bệnh mãn tính , viêm thận mãn , suy nhược thần kinh , suy nhược cơ thể , bệnh béo phì ,liệt dương , tiểu đêm ,người già suy nhược có hội chứng thận dương hư .Bài thuốc này gia Ngưu tất ,Xa tiền tử gọi là bài “ tế sinh thận khí hoàn “( tế sinh phương) có tác dụng lợi niệu , tiêu phù , dùng chữa chứng thận dương hư , cơ thể nặng nề phù thủng , tiểu tiện ít .Bài thuốc không dùng đối với những trường hợp có hội chứng thận âm bất túc như đau lưng mỏi gối , người nong ra mồ hôi trộm , mạch “tế”, “xác”. Dùng điều trị tốt nhất cho những bệnh nhân bí đái do phì đại tiền liệt tuyến |