Công ty than Uông Bí được thành lập ngày 19/4/1979 tại quyết định số 20/ĐT-TCCB của Bộ trưởng Bộ Điện và Than, Công ty là đơn vị trực thuộc Bộ điện và than trực tiếp quản lý toàn bộ các Đơn vị sản xuất, xây dựng của Bộ ở vùng than Uông Bí, Đông Triều trên cơ sở hợp nhất Công ty Xây lắp Uông Bí và các mỏ sản xuất trước đây như Mỏ Mạo Khê, Vàng Danh, NM Cơ điện Uông Bí, Ban kiến thiết mỏ Yên Tử ... để tổ chức một liên hiệp sản xuất và xây dựng ...
Giai đoạn 10 năm đầu thành lập (1979-1988) đây là thời kỳ Công ty hoạt động sản xuất trong cơ chế quản lý hành chính, tập chung bao cấp và trực tiếp chịu sự chỉ đạo của Bộ. Toàn bộ vốn đầu tư XDCB được ngân sách nhà nước cấp phát, than thương phẩm sản xuất được bao tiêu, phân phối, cung ứng cho các nhu cầu của nền kinh tế quốc dân theo kế hoạch và định giá của nhà nước. Sản lượng than nguyên khai khai thác trong 10 năm đầu thành lập Công ty là 9,3 triệu tấn.
Giai đoạn (1989-1998) là thời kỳ chuyển đổi cơ chế vượt khó của Công ty. Nhà nước chuyển đổi cơ chế xóa bỏ cơ chế quản lý bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN. Ngành than nói chung và Công ty than Uông Bí nói riêng được thả nổi về thị trường tiêu thụ, chấm dứt bao cấp về vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Đây là giai đoạn khó khắn lớn nhất, thị trường tiêu thụ giảm, than tồn kho lớn, sản xuất hiệu quả thấp, lao động dôi dư cao. Trong giai đoạn này được sự hỗ trợ của Nhà nước (Quyết định 176) cùng với quyết tâm nỗ lực của lãnh đạo, CBCNV Công ty đã thực hiện được một chủ trương vô cùng lớn là giảm mạnh mẽ được lao động dôi dư, để ổn định sản xuất phát triển. Sản lượng than khai thác 10 năm đạt 9,4 triệu tấn. Đặc biệt năm 1995 Công ty khai thác được 1,48 triệu tấn than nguyên khai, đây cũng là năm đạt sản lượng cao nhất qua 20 năm thành lập đồng thời cũng đánh bước trưởng thành phát triển của Công ty trong sản xuất, chế biến kinh doanh than. Cũng năm 1995 Công ty vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhì.
Đến Quý 2/1996 Mỏ than Vàng Danh, Mạo Khê và một số đơn vị khác được tách ra trở thành Công ty thành viên thuộc Than Việt Nam.
Từ năm 1999 đến nay, đây là giai đoạn có tính chất bước ngoặt khi mà các đơn vị thành viên trong Công ty trở lại khai thác với 100% sản lượng là than hầm lò. Đứng trước yêu cầu phát triển chung của toàn ngành nhằm đẩy mạnh sản xuất tăng nhanh sản lượng đáp ứng tổng sơ đồ phát triển của Than Việt Nam. Được sự giúp đỡ, hỗ trợ của Than Việt Nam trong những năm qua Công ty than Uông Bí từng bước khắc phục khó khăn, ổn định và đẩy mạnh sản xuất phát triển, không ngừng đưa công nghệ tiến bộ kỹ thuật vào khai thác đã mang lại sự tăng trưởng cao về sản lượng (bình quân trên 33%/năm). Đặc biệt năm 2005 Công ty đặt mức sản lượng cao nhất sau 25 năm thành lập vượt ngưỡng 2.000.000 tân than sản xuất hầm lò và vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất đánh dấu bước ngoặt và sự phát triển của Công ty trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh sự tăng trưởng về sản xuất thu nhập của người lao động luôn được thay đổi năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất, tinh thần được cải thiện, hiệu quả sản xuất của Công ty ngày càng ổn định và đảm bảo mức tăng trưởng.
b/ Thông tin về Công ty:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THAN UÔNG BÍ - TKV
Tên viết tắt: CÔNG TY THAN UÔNG BÍ
Tên giao dịch quốc tế: Vinacomin-Uong Bi Coal Holding Company Limited.
Tên viết rút gọn tiếng Anh: VINACOMIN-UONGBI COAL CO.LTD
(VINACOMIN-UONGBI)
Tên viết tắt: VUBC
Địa chỉ: Phường Trưng Vương - Thị xã Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: 033.3854491, Fax: 033.3854115
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 22.04.000028 do phòng đăng ký kinh doanh, sở đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp ngày 28/12/2005.
Email: ctythanub@gmail.com Website (nội bộ): http://www.thanuongbi.vn
2/ Chức năng nhiệm vụ (ngành nghề kinh doanh chính):
- Sản xuất, khai thác, chế biến kinh doanh than và các khoáng sản khác
- Thăm dò khảo sát địa chất và địa chất công trình
- Tư vấn đầu tư, lập dự toán, thiết kế và thi công xây lắp các công trình mỏ, công trình công nghiệp, giao thông và dân dụng.
- Thiết kế và chế tạo, sửa chữa thiết bị mỏ, ô tô, phương tiện vận tải thủy, bộ, sản xuất ắc quy và đèn mỏ.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, quản lý, khai thác cảng và bến thủy nội địa.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và quốc tế.
- Khai thác, sản xuất và kinh doanh nước tinh khiết.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu than, xăng dầu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, hàng hóa. Đại lý các sản phẩm cho các tổ chức sản xuất trong và ngoài nước.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật