Từ Sở Công chính Thành phố năm 1954 được tách dần thành các chuyên ngành kinh tế- kỹ thuật như : Giao thông vận tải, Thuỷ lợi, Quản lý công trình đô thị, Nhà đất, Sở Xây dựng Hà nội đã mang các tên gọi khác nhau : Sở Công chính Hà nội, Sở Kiến trúc Thuỷ lợi Hà nội năm 1955; Sở Kiến trúc Hà nội năm 1958; Cục Xây dựng năm 1969 và Sở Xây dựng Hà nội từ năm 1975 đến nay. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành uỷ, HĐND, UBND Thành phố và Bộ Xây dựng, sự phối hợp, hỗ trợ của các Ngành, các cấp ở Trung ương và Hà nội, các thế hệ lãnh đạo và CBCNV Sở Xây dựng Hà nội đã đoàn kết nỗ lực phấn đấu vươn lên vượt mọi khó khăn thử thách đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực quản lý nhà nước Ngành Xây dựng và quản lý các doanh nghiệp trực thuộc. Với cương vị là một Ngành kinh tế- kỹ thuật chủ lực của Thành phố, ngành xây dựng Hà nội đã cùng các đơn vị thi công thuộc Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành khác của Trung ương và các Quận, Huyện đã phấn đấu vươn lên đạt được những thành tựu to lớn, góp phần mình trong công cuộc bảo vệ, xây dựng và phát triển Thủ đô. Nhiều khu nhà ở tập trung, khu đô thị mới với hàng chục triệu mét vuông nhà đã được xây dựng; nhiều tuyến đường lớn, khu công nghiệp tập trung đã được hình thành, hàng trăm công trình công nghiệp, dân dụng, các công trình văn hoá, y tế, giáo dục đã được xây dựng với quy mô lớn, đã đáp ứng các yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố trong từng thời kỳ.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Xây dựng Hà Nội được quy định tại Quyết định số 6541/QĐ-UBND UBND ngày 15/12/2009 của UBND Thành phố Hà Nội; nội dung cụ thể như sau:
I. Vị trí, chức năng:
Sở Xây dựng Thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn của UBND Thành phố, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
Sở Xây dựng Hà Nội có chức năng tham mưu, giúp UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: xây dựng, quản lý cấp phép xây dựng theo quy hoạch; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị; nhà ở và công sở; kinh doanh bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, uỷ quyền của UBND Thành phố và theo quy định của pháp luật.
Trụ sở cơ quan đặt tại: 52 phố Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND Thành phố:
1.1- Dự thảo các quyết định, chỉ thị, các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và uỷ quyền trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của UBND Thành phố.
1.2- Dự thảo quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình quan trọng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng, các quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành của cả nước.
1.3- Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn Thành phố, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của UBND Thành phố.
1.4- Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc UBND cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên quan.
2. Trình Chủ tịch UBND Thành phố:
2.1- Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND Thành phố về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
2.2- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3.1- Hướng dẫn, triển khai, kiểm tra đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực và hiệu quả trong phạm vi toàn Thành phố.
3.2- Chủ trì soạn thảo hoặc phối hợp với các ngành, các cấp soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc bổ sung, sửa đổi các văn bản liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng của Sở Xây dựng để trình UBND Thành phố xem xét ban hành hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng ban hành.
3.3- Nghiên cứu, đề xuất UBND Thành phố, Bộ Xây dựng xem xét điều chỉnh, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện các chế độ chính sách thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Xây dựng khi không còn phù hợp.
3.4- Trình UBND Thành phố chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3.5- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
4. Về xây dựng:
4.1- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của UBND Thành phố.
4.2- Thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và phối hợp kiểm tra việc quản lý xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố; hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình theo phân cấp.
4.3- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố.
4.4- Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật.
4.5- Đầu mối giúp UBND Thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố; trình UBND Thành phố quy định việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp quận, huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố.
4.6- Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn Thành phố, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật.
4.7- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với UBND Thành phố và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố.
4.8- Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của UBND Thành phố; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố.
4.9- Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn Thành phố; tổ chức lập để UBND Thành phố công bố hoặc Sở công bố theo theo phân cấp: các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố chưa có trong các định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương.
4.10- Hướng dẫn các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn Thành phố thực hiện các quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
4.11- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật.
4.12- Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác theo yêu cầu của UBND Thành phố và theo thẩm quyền; Hướng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thiết kế và dự toán công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Về hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: kết cấu hạ tầng đô thị, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật).
5.1- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức thực hiện sau khi được UBND Thành phố phê duyệt, ban hành.
5.2- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.3- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (như: quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước, quy hoạch quản lý chất thải rắn…).
5.4- Tổ chức lập, thẩm định các loại đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt.
5.5- Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật; tổ chức lập để UBND Thành phố công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của địa phương; tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố và giá dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương.
5.6- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố theo sự phân công của UBND Thành phố.
5.7- Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật và phân công của UBND Thành phố.
5.8- Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn Thành phố.
5.9- Giúp UBND Thành phố tiến hành tổ chức đấu thầu, giao thầu hoặc đặt hàng, kiểm tra, thanh quyết toán tài chính cho các nhà thầu về thực hiện dịch vụ công cộng: cấp nước, thoát nước, thu gom xử lý rác thải, công viên, vườn thú, ươm trồng, duy trì cây xanh bóng mát, duy trì chiếu sáng công cộng, công trình ngầm và các dịch vụ công cộng khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
5.10- Giúp UBND Thành phố thụ lý hồ sơ và cấp phép hoặc được UBND Thành phố ủy quyền cấp phép cho các tổ chức, công dân trong việc cắt cây, tỉa cành, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh; cấp giấy phép thỏa thuận thoát nước thải vào hệ thống thoát nước, thỏa thuận điểm đấu nối cấp nước sinh hoạt.
6. Về phát triển đô thị:
6.1- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới kiểu mẫu, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình đô thị hoá, các mô hình quản lý đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được UBND Thành phố phê duyệt, ban hành.
6.2- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Chủ tịch UBND Thành phố (như: các chương trình nâng cấp đô thị, bảo tồn và chỉnh trang đô thị cổ; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị; các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới...).
6.3- Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định và chuẩn bị hồ sơ để trình các cấp có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị trên địa bàn Thành phố.
6.4- Híng dÉn, kiÓm tra c¸c ho¹t ®éng ®Çu t x©y dùng, ph¸t triÓn ®« thÞ, viÖc thùc hiÖn quy chÕ khu ®« thÞ míi; Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho Thanh tra xây dựng quận, huyện; theo dõi tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội; đôn đốc, phối hợp với chính quyền các cấp và Thanh tra xây dựng quận, huyện, xã, phương, thị trấn xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật và yêu cầu của thành phố.
6.5- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn Thành phố theo sự phân công của UBND Thành phố.
6.6- Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn Thành phố.
7. Về nhà ở và công sở:
7.1- Xây dựng các chương trình phát triển nhà ở của Thành phố, chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.2- Thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt các Dự án phát triển nhà ở, Quyết định cho phép đầu tư khu đô thị mới, phê duyệt Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới theo quy định pháp luật.
7.3- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố; chỉ đạo việc thực hiện sau khi được UBND Thành phố phê duyệt.
7.4- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn Thành phố.
7.5- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng, trình UBND Thành phố ban hành bảng giá cho thuê nhà ở công vụ, bảng giá cho thuê, mua nhà ở xã hội, bảng giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa bàn Thành phố.
7.6- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại các Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 và số 21/CP ngày 16 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở; thực hiện chế độ hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công theo quy định của pháp luật.
7.7- Tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra UBND quận, huyện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo phân cấp; tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố.
7.8- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn Thành phố; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở, công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn Thành phố.
7.9- Hướng dẫn và tổ chức việc tiếp nhận quỹ nhà tự quản của Trung ương và Thành phố để thống nhất quản lý, tổ chức và tiến hành thủ tục mua bán, cho thuê nhà ở theo quy định của Nhà nước và Thành phố.
7.10- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các quận, huyện thực hiện đánh biển số nhà trên địa bàn Thành phố.
7.11- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo và thực hiện các giải pháp, chính sách để quản lý thống nhất các hoạt động kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố.
7.12- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thành phố về chính sách đất và nhà, Ban Điều hành chương trình phát triển nhà ở Thành phố, Hội đồng bán nhà Thành phố và Hội đồng 127 Thành phố.
7.13- Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn Thành phố theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước.
8. Về kinh doanh bất động sản:
8.1- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản, các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn Thành phố; tổ chức thực hiện sau khi được UBND Thành phố phê duyệt, ban hành.
8.2- Hướng dẫn các quy định về: bất động sản được đưa vào kinh doanh; điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động mua bán nhà, công trình xây dựng; hoạt động chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; hoạt động kinh doanh dịch vụ bất động sản.
8.3- Tổ chức thẩm định hồ sơ xin chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để UBND Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc UBND Thành phố quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền.
8.4- Phối hợp kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản.
8.5- Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn Thành phố.
8.6- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật.
9. Về vật liệu xây dựng:
9.1- Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của Thành phố đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng vùng, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được UBND Thành phố phê duyệt.
9.2- Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
9.3- Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.
9.4- Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của UBND Thành phố.
9.5- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
9.6- Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố theo sự phân công của UBND Thành phố.
9.7- Kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hoá vật việu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
9.8- Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố.
10. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
11. Giúp UBND Thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của UBND Thành phố.
13. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành có liên quan thực hiện nghiên cứu ứng dựng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới trong ngành xây dựng, vật liệu xây dựng; thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan nhằm từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của ngành xây dựng, vật liệu xây dựng thành phố.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng để thực hiện và quản lý hoạt động mạng thông tin và trang website của Sở.
14. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công Thương thuộc UBND quận, huyện và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ về Địa chính - Xây dựng thuộc UBND phường, xã, thị trấn; hướng dẫn nghiệp vụ công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với Thanh tra xây dựng thuộc UBND cấp huyện, cấp xã.
15. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND Thành phố.
16. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND Thành phố, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công của UBND Thành phố.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của UBND Thành phố.