I. Thông tin chung:
Địa chỉ: 76 Tăng Bạt Hổ – Tp.Pleiku – Gia Lai.
Điện thoại: 0593.824321.
Fax: 0593.876233
Emai: pgdpk.gli@gmail.com
Địa chỉ các trường trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Pleiku
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Chức năng:
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Pleiku, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố Pleiku thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân thành phố Pleiku; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Gia Lai.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1 Trình Uỷ ban nhân dân thành phố Pleiku:
a) Dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai về hoạt động giáo dục trên địa bàn;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn;
c) Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo dục mầm non và Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo Gia Lai;
d) Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các các cơ sở giáo dục công lập, gồm: trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo dục mầm non; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường, các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân thành phố Pleiku theo quy định của pháp luật.
2.2 Hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục trên địa bàn; thực hiện mục tiêu, chương trình nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo dục; công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
2.3 Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các ngành học, cấp học trong phạm vi quản lý của huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.4 Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương.
2.5 Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn huyện.
2.6 Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện xây dựng kế hoạch biên chế; tổng hợp biên chế của các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2.7 Giúp Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
2.8 Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố lập dự toán và phân bổ ngân sách giáo dục, dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm về giáo dục của huyện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính.
2.9 Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền; thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
2.10 Quản lý biên chế, thùc hiÖn tuyÓn dông, hîp ®ång làm việc, ®iÒu ®éng, lu©n chuyÓn, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku.
2.11 Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku.
2.12. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku và Sở Giáo dục và Đào tạo.
2.13. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku giao và theo quy định của pháp luật.
3. Về cơ cấu tổ chức:
* Ban Lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố:
1. Nhà giáo ưu tú Hoàng Ngọc Luận
Chức vụ: Trưởng phòng
- ĐT: 0593.830811 (DĐ: 0914022384)
- Email: luanhoangngoc@gmail.com
2. Đ/c Nguyễn Thị Mai
Chức vụ: Phó Trưởng phòng
- ĐT: 0593.888801 (DĐ: 0914087801)
- Email: mainguyen.4167@gmail.com
3. Nguyễn Hồng Trinh - Phó Trưởng phòng
Chức vụ: Phó Trưởng phòng
- ĐT: 0592.221315(DĐ: 0988065633)
- Email: hongtrinh2008@gmail.com
4. Bộ phận Tổ chức - Tổng hợp: 01 chuyên viên
5. Bộ phận chuyên môn: 03 chuyên viên
6. Bộ phận Tài vụ: 02 chuyên viên và 01 cán sự
* Quy mô trường lớp, đội ngũ:
Năm học 2009-2010, ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố có 76 trường học trực thuộc (25 trường mầm non/ 08 trường mầm non tư thục, 33 trường tiểu học, 18 trường THCS); trong đó có 11 trường đạt chuẩn Quốc gia (Mầm non 3/2, TH Chu Văn An, TH Nguyễn Văn Trỗi, TH Võ Thị Sáu, TH Lê Qúy Đôn, TH Trần Quốc Toản, TH Nguyễn Bá Ngọc, TH Nguyễn Bỉnh Khiêm, TH Ngô Mây, THCS Nguyễn Du, THCS Phạm Hồng Thái).
Có 1.492 nhóm, lớp với 45.714 học sinh (hs); học sinh dân tộc thiểu số (hsdtts) là 5703 hs. Trong đó:
+ Mầm non có 400 nhóm, lớp; 9.937 hs (1004 hsdtts); ngoài công lập: 314 nhóm, lớp, 7863 hs (tỷ lệ 79,0 %).
+ Phổ thông có 1.090 lớp, 35.777 hs (4699 hsdtts)/Tiểu học 694 lớp, 20.679 hs (3066hsdtts); Trung học cơ sở 396 lớp, 15.098 hs (1633 hsdtts). Có 17 trường Tiểu học mở được lớp 2 buổi/ ngày với 117 lớp, 4039 học sinh (đạt 19,5% tổng số học sinh tiểu học toàn thành phố), trong đó 9 trường mở được lớp bán trú với 60 lớp, 2202 học sinh. 30 trường mở được 444 lớp Anh văn tự chọn cho bậc tiểu học (theo chương trình Let’s Go) với 13.653 học sinh.
Toàn ngành hiện có 2755 cán bộ, giáo viên, nhân viên (số liệu tính đến ngày 15/01/2010), trong đó biên chế Nhà nước 2180 người (cơ quan phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố: 10 người, Cán bộ quản lý trường học các cấp: 165 người, nhân viên 126 người, giáo viên 1879 người); 881 cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ Đại học (chiếm 40%).